• Điện thoại(+84.4) 22 42 01 68 - 36 28 58 33
  • Emailcontact@davincipharma.com

DABCOXID: Giảm các triệu chứng liên quan đến xương khớp

0VND-1VND
Mã sản phẩm :

Trạng thái : Còn hàng

Giảm triệu chứng viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cứng đốt sống; giảm đau và giảm các triệu chứng viêm cấp tính liên quan đến bệnh gout ở người trưởng thành và trẻ trên 16 tuổi.

 

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Thành phần dược chất: Etoricoxib ....................................................... 60 mg

Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose, magnesi stearat, natri croscarmellose, gelatin, tinh bột ngô, opadry 21K, dầu thầu dầu, brilian blue, sunset yellow, tartazin.

Đặc tính dược động học

Hấp thu: Etoricoxib được hấp thu tốt trong đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%. Sau khi uống liều 120mg/ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 3,6 μg/ml, đạt được sau khoảng 1 giờ (Tmax). Diện tích dưới đường cong (AUC) là 37,8 μg.giờ/ml. Dược động học của etoricoxib tuyến tính trong dải liều điều trị.

Dùng thuốc cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của etoricoxib sau khi uống liều 120mg, tuy nhiên, tốc độ hấp thu giảm, kết quả là Cmax giảm 36% và Tmax tăng 2 giờ. Những dữ liệu này được xem là không có ý nghĩa lâm sàng. Trong những thử nghiệm lâm sàng, dùng etoricoxib không cần chú ý đến có dùng cùng thức ăn hay không.

Phân bố: Etoricoxib liên kết với protein huyết tương khoảng 92% trong dải nồng độ từ 0,05 đến 5μg/ml. Thể tích phân bố khoảng 1,2 lít ở người. Etoricoxib qua được nhau thai ở chuột và thỏ, và qua được hàng rào máu não ở chuột.

Chuyển hóa: Etoricoxib chuyển hóa mạnh, dưới 1% liều tìm thấy trong nước tiểu ở dạng nguyên vẹn. Thuốc chủ yếu bị chuyển hóa bởi hệ enzym CYP thành dẫn xuất 6'-hydroxymethyl. CYP3A4 được xem là đóng vai trò trong chuyển hóa etoricoxib in vivo. In vitro, các nghiên cứu chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho con đường chuyển hóa chính, nhưng vai trò in vivo chưa được nghiên cứu. 5 chất chuyển hóa đã được xác định ở người. Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất acid 6'carboxylic của etoricoxib. Những chất chuyển hóa chính này hoặc không còn tác dụng hoặc chỉ ức chế yếu COX-2. Không có chất chuyển hóa nào ức chế COX-1.

Thải trừ: Thải trừ etoricoxib qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa. Nồng độ ổn định của etoricoxib đạt được sau 7 ngày khi uống liều 120mg/ngày, với tỷ lệ tích lũy khoảng 2, tương ứng thời gian bán thải khoảng 22 giờ.

Đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi: Dược động học ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) tương tự như người trưởng thành.

Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5-6) uống 60mg etoricoxib/ngày có AUC tăng 16% so với người khỏe mạnh cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) uống etoricoxib 60mg/ngày có AUC tương tự như ở người khỏe mạnh cùng chế độ liều. Chưa có bằng chứng lâm sàng hoặc dữ liệu dược động học trên bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh ≥ 10).

Bệnh nhân suy thận: Dược động học của etoricoxib (liều đơn 120mg) ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng và bệnh thận giai đoạn cuối cần chạy thận nhân tạo so với đối tượng khỏe mạnh khác nhau không có ý nghĩa. Thẩm phân máu không đóng góp đáng kể vào thải trừ thuốc (độ thanh thải khi thẩm phân máu khoảng 50ml/phút).

Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của etoricoxib trên trẻ em chưa được thiết lập.

Đặc tính dược lực học

Etoricoxib là thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) ở liều điều trị. Theo nghiên cứu dược lý dược lâm sàng, etoricoxib ức chế COX-2 mà không ức chế COX-1 ở liều lên đến 150mg/ngày. Etoricoxib không ức chế tổng hợp prostaglandin ở dạ dày và không ảnh hưởng đến chức năng của tiểu cầu.

Cyclooxygenase có vai trò trong việc hình thành prostaglandin. Có hai dạng cyclooxygenase là COX-1 và COX-2. COX-2 là enzym được tạo ra bởi kích thích phản ứng viêm và có vai trò trong tổng hợp prostanoid, gây ra đau, viêm và sốt. COX-2 cũng liên quan đến sự rụng trứng, sự làm tổ của trứng sau khi thụ tinh, đóng ống động mạch, điều chỉnh chức năng thận, và các chức năng hệ thần kinh trung ương (khởi phát sốt, nhận thức đau và chức năng nhận thức). COX-2 cũng có thể đóng vai trò trong làm lành vết loét. COX-2 đã được tìm thấy trong các mô xung quanh loét dạ dày ở người nhưng chưa rõ mối liên hệ giữa COX-2 với việc làm lành vết loét.

Chỉ định

Giảm triệu chứng viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cứng đốt sống; giảm đau và giảm các triệu chứng viêm cấp tính liên quan đến bệnh gout ở người trưởng thành và trẻ trên 16 tuổi.

Điều trị ngắn hạn đau liên quan đến phẫu thuật răng.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng:

Thuốc dùng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Tuy nhiên, thuốc bắt đầu có tác dụng nhanh hơn nếu uống thuốc không cùng với thức ăn, nên uống thuốc tránh xa bữa ăn khi cần giảm nhanh triệu chứng.

Liều lượng:

Do nguy cơ tim mạch của etoricoxib có thể tăng theo liều và thời gian phơi nhiễm, nên dùng thuốc với khoảng thời gian điều trị ngắn nhất có thể và với liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá định kỳ nhu cầu giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân viêm xương khớp.

Viêm xương khớp: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.

Viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.

Viêm cứng đốt sống: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.

Viêm khớp cấp tính liên quan đến bệnh gout: Liều khuyến cáo: 2 viên/ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng về viêm khớp cấp tính liên quan đến bệnh gout, thuốc nên dùng trong 8 ngày.

Đau sau khi phẫu thuật răng: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày, tối đa là 3 ngày. Một vài bệnh nhân có thể cần thêm các biện pháp giảm đau sau phẫu thuật khác.

Liều cao hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định hoặc tăng hiệu quả điều trị, hoặc chưa được nghiên cứu, vì vậy:

Liều cho viêm xương khớp không nên vượt quá 60mg/ngày.

Liều cho viêm khớp dạng thấp và viêm cứng đốt sống không nên vượt quá 90mg/ngày.

Liều cho viêm khớp cấp tính liên quan đến bệnh gout không nên vượt quá 120mg/ngày, tối đa 8 ngày điều trị.

Liều giảm đau sau phẫu thuật răng không nên vượt quá 90mg/ngày, tối đa 3 ngày điều trị.

Đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy gan:  Ở bất cứ chỉ định nào, bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5-6) không nên uống quá 1 viên/ngày; bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) nên dùng thuốc có hàm lượng thấp hơn. Chưa có dữ liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh ≥ 10) nên chống chỉ định với đối tượng bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin

≥ 30 ml/phút. Thuốc chống chỉ định cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.

Trẻ em: Thuốc chống chỉ định cho trẻ dưới 16 tuổi.

Tác dụng phụ

Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).

Việc phân nhóm tần suất gặp được định nghĩa theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10);  thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) và tần suất chưa rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).

Hệ cơ quan

Tác dụng không mong muốn

Tần suất

Nhiễm khuẩn và nhiễm độc

Viêm xương ổ răng

Thường gặp

Viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiểu

Ít gặp

Máu và hệ bạch huyết

Thiếu máu chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Ít gặp

Rối loạn hệ miễn dịch

Mẫn cảm

Ít gặp

Phù mạch/quá mẫn /phản ứng phản vệ bao gồm sốc

Hiếm gặp

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Phù, giữ nước

Thường gặp

Thèm ăn hoặc chán ăn, tăng cân

Ít gặp

Rối loạn tâm thần

Lo lắng, trầm cảm, ảo giác

Ít gặp

Lú lẫn, bồn chồn

Hiếm gặp

Rối loạn hệ thần kinh

Chóng mặt, nhức đầu

Thường gặp

Rối loạn vị giác, mất ngủ, ngủ gà

Ít gặp

Rối loạn mắt

Mờ mắt, viêm kết mạc

Ít gặp

Rối loạn tai và tiền đình

Ù tai, chóng mặt

Ít gặp

Rối loạn nhịp tim

Đánh trống ngực, loạn nhịp

Thường gặp

Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanhsuy tim xung huyết, thay đổi điện tâm đồ không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim

Ít gặp

Rối loạn mạch máu

Cao huyết áp

Thường gặp

Cảm giác nóng bừng tạm thời, tai biến mạch máu não, thiếu máu cục bộ thoáng qua, cơn tăng huyết áp, viêm mạch

Ít gặp

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Co thắt phế quản

Thường gặp

Ho, khó thở, đau thắt ngực

Ít gặp

Rối loạn tiêu hóa

Đau bụng

Rất thường gặp

Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng

Ít gặp

Rối loạn gan

Tăng ALT, tăng AST

Thường gặp

Viêm gan, suy gan, vàng da

Hiếm gặp

Rối loạn da và mô dưới da

Vết bầm máu

Thường gặp

Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay

Ít gặp

Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do thuốc

Hiếm gặp

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Co thắt cơ, đau cứng cơ xương

Ít gặp

Rối loạn thận và tiết niệu

Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận

Ít gặp

Rối loạn chung

Suy nhược/mệt mỏi, sốt rét

Thường gặp

Tức ngực

Ít gặp

Đang nghiên cứu

Tăng urea nitrogen máu, tăng creatin phosphokinase, tăng kali huyết, tăng acid uric 

Ít gặp

Tăng natri máu

Hiếm gặp

Các tác dụng không mong muốn chung của NSAID, không loại trừ etoricoxib: nhiễm độc thận bao gồm viêm thận kẽ và hội chứng thận hư.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

Quá liều và cách xử trí:

Quá liều: Trong nghiên cứu lâm sàng, etoricoxib dùng với một liều lên đến 500mg hoặc 150mg /ngày trong 21 ngày không gây ra độc tính có ý nghĩa. Đã có báo cáo về quá liều etoricoxib cấp tính, mặc dù biểu hiện quá liều không được báo cáo trong hầu hết các ca. Các biểu hiện quá liều thư

Chống chỉ định

Người bệnh dị ứng với etoricoxib, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.

Bệnh nhân bị co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù Quincke, mày đay, hoặc bất kỳ phản ứng dị ứng nào sau khi dùng acetylsalicylic hoặc NSAID bao gồm cả thuốc ức chế COX-2.

Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Bệnh nhân suy gan nặng (nồng độ albumin < 25 g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.

Trẻ em dưới 16 tuổi.

Bệnh nhân viêm ruột.

Bệnh nhân suy tim xung huyết (NYHA II-IV).

Bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp thường xuyên trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát)

Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại vi, và/hoặc bệnh tuần hoàn máu não.

 

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Tác động trên đường tiêu hóa:

Biến chứng đường tiêu hóa trên (thủng, loét hoặc chảy máu) đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị với etoricoxib.

Thận trọng dùng NSAID với những bệnh nhân có nguy cơ biến chứng đường tiêu hóa cao, người cao tuổi, bệnh nhân đang sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic hoặc bất kỳ thuốc NSAID khác, bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa như loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.

Phản ứng không mong muốn trên đường tiêu hóa (loét đường tiêu hóa hoặc biến chứng đường tiêu hóa khác) tăng lên khi dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp).

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Dabcoxid ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tiểu đường, hút thuốc) chỉ nên điều trị với etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận.

Các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không thay thế được cho acid acetylsalicylic trong phòng huyết khối do không có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Vì vậy, không nên ngừng điều trị chống kết tập tiểu cầu.

 

Tác động trên thận:

Prostaglandin thận đóng vai trò trong duy trì dòng máu tới thận. Vì vậy, khi dòng màu tới thận suy giảm, dùng etoricoxib có thể làm giảm sản sinh prostaglandin, dẫn đến giảm dòng máu tới thận, gây suy thận. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất với đáp ứng này là những người đã bị suy thận, suy tim mất bù hoặc xơ gan. Cần kiểm soát chức năng thận ở những bệnh nhân này.

Bí tiểu, phù và tăng huyết áp:

Như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, bí tiểu, phù và tăng huyết áp đã được ghi lại ở một số bệnh nhân dùng etoricoxib. Tất cả các thuốc NSAID, bao gồm cả etoricoxib có thể liên quan đến khởi phát suy tim xung huyết. Thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử suy tim, suy tim trái, hoặc tăng huyết áp và bệnh nhân đang bị phù do bất cứ lý do gì. Nếu tình trạng của bệnh nhân có dấu hiệu xấu đi, cần tiến hành các biện pháp thích hợp bao gồm cả ngừng thuốc.

Etoricoxib có thể liên quan đến tăng huyết áp nặng hơn và tần suất cao hơn so với các thuốc NSAID và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 khác, đặc biệt ở liều cao. Vì vậy, nên kiểm soát tăng huyết áp trước khi điều trị với etoricoxib và đặc biệt chú ý đến kiểm soát huyết áp trong quá trình điều trị với etoricoxib. Huyết áp nên được kiểm soát trong vòng 2 tuần sau giai đoạn đầu điều trị và định kỳ về sau. Nếu huyết áp tăng đáng kể, cần cân nhắc điều trị thay thế.

Tác động lên gan:

Tăng alanin aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartat aminotransferase (AST) (tăng khoảng 3 lần hoặc nhiều hơn so với giới hạn bình thường (giới hạn trên)) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân (sử dụng etoricoxib 1 năm với liều hằng ngày là 30, 60 và 90 mg) trong các thử nghiệm lâm sàng.

Bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng và/hoặc có dấu hiệu suy gan, hoặc bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan bất thường (gấp 3 lần giới hạn bình thường (giới hạn trên)) nên ngừng sử dụng thuốc.

Thận trọng chung:

Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy giảm chức năng bất kỳ cơ quan nào ở trên, cần điều trị thích hợp và ngừng sử dụng thuốc. Cần duy trì theo dõi y tế thích hợp khi sử dụng etoricoxib ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc suy tim.

Thận trọng trong giai đoạn đầu điều trị etoricoxib ở bệnh nhân mất nước. Nên bồi phụ nước trước khi bắt đầu điều trị với etoricoxib.

Phản ứng trên da nghiêm trọng bao gồm bong da, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo ở rất hiếm trường hợp liên quan đến sử dụng NSAID và một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2 sau khi thuốc được đưa ra thị trường. Bệnh nhân có nguy cơ gặp những phản ứng này cao nhất trong giai đoạn đầu điều trị với phản ứng khởi phát xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên điều trị. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như quá mẫn và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng etoricoxib. Một vài thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có liên quan đến tăng nguy cơ phản ứng trên da ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thuốc nào. Nên ngừng sử dụng etoricoxib khi xuất hiện phát ban, tổn thương màng nhày, và bất cứ triệu chứng nào của quá mẫn.

Etoricoxib có thể che giấu sốt và các dấu hiệu khác của phản ứng viêm.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời etoricoxib với warfarin hoặc thuốc chống đông đường uống khác.

Etoricoxib cũng như các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase / prostaglandin không nên sử dụng cho phụ nữ muốn mang thai.

 

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên khả năng sinh sản. Nguy cơ này trên phụ nữ mang thai chưa rõ. Cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, etoricoxib có thể gây ra trơ tử cung và đóng ống động mạch sớm ở tam cá nguyệt cuối cùng. Etoricoxib chống chỉ định ở phụ nữ có thai. Nếu phụ nữ có thai trong quá trình điều trị, cần ngừng sử dụng thuốc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Không rõ thuốc đi vào sữa mẹ hay không. Etoricoxib được tìm thấy trong sữa của chuột mẹ. Phụ nữ đang dùng thuốc không nên cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà trong khi dùng thuốc nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tương tác dược lực học

Thuốc chống đông đường uống: Ở những bệnh nhân đang điều trị ổn định warfarin, uống etoricoxib liều 120mg làm tăng khoảng 13% thời gian prothrombin. Bệnh nhân uống thuốc chống đông đường uống nên được kiểm soát chặt chẽ thời gian prothrombin, đặc biệt trong những ngày đầu điều trị etoricoxib hoặc thay đổi liều etoricoxib.

Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng thụ thể Angiotensin II: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Ở một vài bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, dùng NSAID cùng với thuốc ức chế men chuyển, thuốc kháng thụ thể Angiotensin II và các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể làm giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp tính, nhưng thường có hồi phục. Những tương tác này nên được xem xét và thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cân bằng nước và kiểm soát chức năng thận sau giai đoạn đầu sử dụng đồng thời và định kỳ về sau.

Acid acetylsalicylic: Etoricoxib có thể được sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic ở liều thấp (dùng để phòng bệnh tim mạch). Tuy nhiên, dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic có thể làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa và các biến chứng khác so với dùng etoricoxib đơn độc. Không nên dùng etoricoxib cùng với acid acetylsalicylic hoặc các thuốc NSAID khác.

Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác này chưa được nghiên cứu trên etoricoxib, việc dùng cyclosporin / tacrolimus cùng với bất kỳ thuốc NSAID nào có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin / tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng đồng thời.

Tương tác dược động học:

Lithi: NSAID làm giảm thải trừ lithi qua thận và vì vậy tăng nồng độ lithi trong máu. Nếu cần thiết, kiểm soát chặt chẽ nồng độ lithi trong máu và điều chỉnh liều lithi trong khi sử dụng đồng thời và khi đã ngừng sử dụng NSAID.

Methotrexat: Cần kiểm soát độc tính của methotrexat khi sử dụng đồng thời etoricoxib và methotrexat.

Thuốc tránh thai đường uống: Uống etoricoxib cùng với ethinyl estradiol có thể làm tăng phơi nhiễm ethinyl estradiol. Cần cân nhắc đến tương tác này khi chọn thuốc tránh thai đường uống dùng cùng với etoricoxib. Tăng phơi nhiễm ethinyl estradiol làm tăng tần suất của các phản ứng không mong muốn của thuốc tránh thai đường uống.

Điều trị hormon thay thế: Uống etoricoxib cùng với estrogen có thể làm tăng phơi nhiễm estrogen. Cần cân nhắc tương tác này khi lựa chọn hormon điều trị sau mãn kinh vì tăng phơi nhiễm estrogen có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của hormon điều trị thay thế.

Prednison/prednisolon: Trong nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có tác động lâm sàng quan trọng lên dược động học của prednison/prednisolon.

Digoxin: Uống etoricoxib cùng với digoxin có thể làm tăng Cmax của digoxin nhưng tương tác này không quan trọng ở hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp độc tính của digoxin nên được theo dõi khi dùng etoricoxib cùng với digoxin.

Thuốc bị chuyển hóa bởi sulfotransferase: Etoricoxib ức chế sulfotransferases ở người, đặc biệt là SULT1E1, và làm tăng nồng độ ethinyl estradiol trong máu. Trong khi vai trò của nhiều sulfotransferase chưa được biết rõ và chưa có kết quả nghiên cứu lâm sàng của nhiều thuốc, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời etoricoxib với các thuốc chuyển hóa qua sulfotransferase (như salbutamol đường uống và minoxidil).

Thuốc bị chuyển hóa bởi isoenzym CYP: Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4.

Ảnh hưởng của thuốc khác lên dược động học của etoricoxib:

Rifampicin: Uống etoricoxib cùng với rifampicin (thuốc cảm ứng enzym CYP) làm giảm 65% nồng độ etoricoxib trong máu. Tương tác này có thể gây ra tái phát triệu chứng khi dùng đồng thời hai thuốc này. Khi dùng thuốc kết hợp với rifampicin, có thể tăng liều etoricoxib nhưng liều cao hơn khuyến cáo chưa được nghiên cứu và vì vậy không khuyến cáo tăng liều.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ d­ưới 30oC.

Thời hạn sử dụng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nhà sản xuất

CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HÀ TÂY

Phân phối bởi

CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM DAVINCI - PHÁP

Website: http://www.davincipharma.com

Email: contact@davincipharma.com

Tel: 04. 22420168 - 04. 85852670