hotline Hotline: 0977 096 677

Vi khuẩn lậu kháng thuốc - Vì sao?

Vi khuẩn lậu (Neisseria gonorrhoeae) là tác nhân gây nên bệnh lậu. Ngoài gây bệnh ở đường sinh dục - tiết niệu, vi khuẩn lậu còn có thể gây bệnh cho một số cơ quan khác trong cơ thể như viêm kết mạc mắt, thấp khớp, viêm họng, đôi khi có thể gây nhiễm khuẩn huyết. Tỷ lệ mắc bệnh lậu đường sinh dục - tiết niệu tương đối cao, tuy vậy hiện nay việc điều trị lậu còn gặp khá nhiều phiền toái do một số nguyên nhân khác nhau nhưng đáng kể nhất là vi khuẩn lậu kháng kháng sinh.

Một số nguyên nhân khiến cho điều trị hội chứng lậu không khỏi

Phải dùng kháng sinh đặc hiệu và đúng liều mới điều trị được bệnh lậu.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều trị bệnh lậu không khỏi hoặc không khỏi hẳn, xin nêu một số nguyên nhân cơ bản sau đây:

- Do không phải tác nhân gây bệnh là vi khuẩn lậu

Người ta gọi hội chứng lậu bởi vì ngoài vi khuẩn lậu còn có một số vi khuẩn có đặc điểm sinh học hoàn toàn khác vi khuẩn lậu nhưng cũng gây viêm sinh dục - tiết niệu có triệu chứng lâm sàng tương tự như vi khuẩn lậu (người ta gọi là bệnh lậu không phải do lậu). Đó là vi khuẩn chlamydia trachomatis và mycoplasma.

Triệu chứng lâm sàng của hội chứng lậu: Hội chứng lậu có hai giai đoạn: cấp tính và mạn tính.

Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau. Ở nam giới sau thời kỳ ủ bệnh khoảng từ 2 - 6 ngày thì đa số các trường hợp đều có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, kèm theo nóng, rát, buốt khi đi tiểu. Giai đoạn cấp tính thường có mủ ở niệu đạo. Mủ tự chảy ra hoặc lẫn với nước tiểu làm cho nước tiểu đục. Mủ của bệnh lậu thường đặc và có màu vàng.

Ở nữ giới, thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới khá kín đáo, nhất là tổn thương ở âm đạo, cổ tử cung. Tuy vậy cũng có trường hợp thấy đái rắt, đái buốt, đau tức vùng xương mu sau mỗi lần giao hợp. Nếu khám sẽ thấy viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung (viêm tấy, có mủ).

Lậu mạn tính: Ở nam giới, thường có đái rắt, đái buốt, ít khi có mủ. Đa số các trường hợp thấy có chất nhày như nhựa chuối xuất hiện ở lỗ sáo vào lúc sáng sớm khi mới ngủ dậy trước khi đi tiểu.

Ở nữ giới, đa số bệnh nhân lậu chuyển sang giai đoạn mạn tính ngay từ đầu (bởi vì triệu chứng cấp tính ở nữ giới rất kín đáo nên giữa lậu cấp và lậu mạn khó phân biệt). Triệu chứng của lậu mạn tính ở nữ giới rất nghèo nàn chỉ có khí hư màu vàng, ở giai đoạn mạn tính có khi còn lan sang cả hậu môn (do mủ kèm theo vi khuẩn chảy vào hậu môn). Điều đáng quan tâm trong lậu mạn tính ở nữ giới là làm lây lan mầm bệnh (cho đối tượng tiếp xúc trực tiếp) trong một quá trình dài suốt cả thời kỳ hoạt động tình dục (nếu không phát hiện và điều trị dứt điểm).

- Do điều trị không đúng phác đồ: Hội chứng lậu ở đường sinh dục - tiết niệu không chỉ duy nhất do vi khuẩn lậu gây nên mà còn có một số vi khuẩn khác. Vì vậy khi có triệu chứng của bệnh lậu cần đi khám ngay để được làm một số xét nghiệm cần thiết tìm nguyên nhân gây bệnh. Tại bệnh viện hay phòng khám có đủ điều kiện bác sĩ sẽ cho xét nghiệm mủ, chất nhày niệu đạo (nam giới), mủ, chất nhày âm đạo, cổ tử cung (nữ giới) để tìm vi khuẩn lậu. Tuy vậy đối với vi khuẩn chlamydia và mycoplasma thì nhuộm bằng phương pháp gram thông thường không tìm thấy chúng. Trong một số trường hợp triệu chứng lâm sàng rất điển hình nhưng không tìm thấy vi khuẩn lậu thì có thể lấy nước tiểu lúc sáng sớm hoặc lấy tinh dịch (nam giới). Những phòng xét nghiệm có điều kiện khi không tìm thấy vi khuẩn người ta sẽ tiến hành làm xét nghiệm với kỹ thuật sinh học phân tử (PCR). Cũng nên lưu ý là tác nhân gây bệnh do vi khuẩn gì thì dùng phác đồ đó điều trị mới có kết quả.

- Do vi khuẩn lậu kháng kháng sinh: Nếu tác nhân gây bệnh lậu do chính vi khuẩn lậu thì phải dùng phác đồ điều trị thích hợp. Tuy vậy, hiện nay vi khuẩn lậu ngày càng có xu hướng kháng lại kháng sinh, nhất là các kháng sinh đặc hiệu, thế hệ mới.

Tại sao vi khuẩn lậu kháng kháng sinh?

Cũng như hầu hết các loài vi khuẩn càng ngày càng có xu hướng kháng lại kháng sinh, nhiều loài vi khuẩn đa đề kháng kháng sinh, trong số đó có vi khuẩn lậu. Trong bài viết này xin đề cập đến một số kháng sinh thường được dùng để điều trị bệnh lậu do vi khuẩn lậu gây ra.

- Thuốc kháng sinh hàng đầu hay được sử dụng là nhóm kháng sinh sinh b-lactam (ví dụ penicillin). Vi khuẩn lậu đề kháng với nhóm kháng sinh này do chúng làm giảm tác dụng của phức hợp giữa penicillin và protein (PBP: penicillin binding protein = protein liên kết penicillin), tăng gắn kháng sinh vào PBP do đó sẽ làm giảm tính thấm của kháng sinh qua màng tế bào vi khuẩn.

- Đối với nhóm kháng sinh tetracycline cũng là nhóm kháng sinh được áp dụng trong điều trị bệnh lậu do vi khuẩn lậu. Người ta thấy rằng do vi khuẩn lậu sinh ra một loại plasmid (25.2Md), nó kết hợp với một plasmid khác (24.5 Md) tạo thành một plasmid mang gen tetM đề kháng sự tác động của tetracycline.

 - Vi khuẩn lậu càng ngày càng có xu hướng kháng lại nhóm kháng sinh cephalosporin, ngay cả thế hệ thứ 3 như ceftriaxon. Cơ chế đề kháng của vi khuẩn lậu đối với nhóm kháng sinh này là làm biến đổi enzyme, làm thay đổi tính thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn lậu với kháng sinh và đồng thời cũng làm giảm hoạt tính của protein gắn kháng sinh.

Ngoài các loại kháng sinh vừa nêu trên, người ta cũng đã nhận thấy vi khuẩn lậu có khả năng đề kháng với kháng sinh kanamicin hay chloramphenicol, cơ chế đề kháng là làm thay đổi đích tác động của kháng sinh và cũng có khả năng làm giảm tính thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn.

Có thể làm gì để hạn chế sự kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu?

- Khi nghi bị mắc bệnh lậu cần đi khám ngay ở cơ sở y tế đủ điều kiện, không nên tự động dùng bất kỳ loại kháng sinh gì khi chưa có ý kiến của bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa da liễu.

- Đối với bác sĩ rất nên xác định chính xác bệnh nhân mắc hội chứng lậu do vi khuẩn lậu hay do chlamydia hay mycoplasma để chọn phác đồ điều trị thích hợp, tránh điều trị bao vây làm bệnh không khỏi và vi khuẩn kháng thuốc.

- Khi xác định chắc chắn có vi khuẩn lậu thì phải dùng kháng sinh đặc hiệu và đủ liều. Ở cơ sở y tế có điều kiện phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, bác sĩ điều trị có thể tham khảo kết quả của kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh thích hợp.

(Theo PGS.TS. Bùi Khắc Hậu // Báo Sức khỏe và Đời sống)

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư